image banner
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN , PHỔ BIẾN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VỀ PCCC VÀ CNCH
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN , PHỔ BIẾN  KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VỀ PCCC VÀ CNCH TẠI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

         I. TRÁCH NHIỆM CHỦ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

         Trách nhiệm PCCC của chủ hộ gia đình, cá nhân và người đứng đầu cơ quan tổ chức được quy định tại Điều 5 Luật PCCC và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC cụ thể:

         1. Đối với chủ hộ gia đình

         - Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về PCCC và CNCH;

         - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về PCCC và CNCH; đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình, người làm việc trong nhà thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC;

         - Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ trong hộ gia đình (Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).

         - Thực hiện và duy trì các điều kiện an toàn về PCCC và CNCH đối với   hộ gia đình theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

         + Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.

         + Hộ gia đình để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh:

         * Có nội quy về PCCC, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về PCCC hoặc theo quy định của   Bộ Công an. Lắp đặt hệ thống đèn chỉ dẫn thoát nạn và đèn chiếu sáng sự cố  phù hợp với từng khu vực.

         * Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa các khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh;

          * Hàng hóa sắp xếp bảo đảm không chắn vào hành lang, cầu thang, lối di chuyển của các thành viên trong gia đình. Bố trí khu vực để hàng hóa không gây cản trở lối và đường thoát nạn;

        * Các điều kiện về an toàn PCCC phải được tổ chức thực hiện và duy trì  trong suốt quá trình hoạt động.

         + Hộ gia đình để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn PCCC tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

         - Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác trong việc bảo đảm  điều kiện an toàn về PCCC và CNCH; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây cháy, nổ.

         + Thực hiện các nội quy, quy định về PCCC, sử dụng điện, sử dụng lửa  và các chất dễ cháy, nổ tại khu dân cư (Điều 6 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).

         + Tham gia lực lượng dân phòng, xây dựng phong trào, mô hình an toàn PCCC tại khu dân cư.

         + Tham gia thực tập phương án chữa cháy, chữa cháy  tại khu dân cư khi được cơ quan có thẩm quyền huy động.

         - Xây dựng phương án thoát nạn an toàn tại hộ gia đình; hướng dẫn và phổ biến cho cá nhân sinh sống, làm việc tại hộ gia đình; tổ chức thực tập để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra.

         2. Đối với cá nhân

           - Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về PCCC và CNCH;

            - Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu về PCCC và CNCH của chủ hộ gia đình.

         - Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức cần thiết về PCCC và CNCH; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện PCCC thông dụng.

         - Bảo đảm an toàn về PCCC trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng  chất cháy.

         - Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định  an toàn về PCCC.

         - Thực hiện và duy trì đầy đủ các điều kiện an toàn đối với hộ gia đình.

         II. MỘT SỐ NGUY CƠ CHÁY NỔ VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO  AN TOÀN PCCC

         1. Trong bố trí, sắp xếp phương tiện, vật dụng

         1.1. Nguyên nhân:

         - Để ô tô, xe máy chung với các vật dụng dễ cháy, nổ; bếp, bàn thờ, các  thiết bị điện (máy bơm nước, tủ lạnh…).

         - Để vật dụng, thiết bị, hóa chất dễ cháy gần nơi sử dụng ngọn lửa trần  (bếp, đèn dầu, nến..); để gần hoặc phủ lên ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết bị điện (động cơ điện, máy bơm, quạt, bếp điện, máy sưởi, bóng đèn…).

         - Tích trữ số lượng lớn xăng, dầu, gas, hóa chất dễ cháy trong nhà.

         1.2. Biện pháp đảm bảo an toàn PCCC:

            a. Về bố trí mặt bằng sử dụng

         - Khu vực để ô tô, xe máy, máy phát điện dự phòng cần được ngăn cách với khu vực để ở, sản xuất, kinh doanh, nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không nên bảo quản, tích trữ số lượng lớn xăng, dầu, hóa chất dễ cháy, nổ… trong nhà.

         - Khu vực thờ cúng: Vách, trần nhà nên sử dụng vật liệu không cháy hoặc khó cháy; đèn, bát hương, nến khi thắp cần đặt chắc chắn trên mặt phẳng để tránh bị đổ vỡ, trường hợp đặt trên vật dụng khác thì nên sử dụng vật dụng là loại không cháy hoặc khó cháy (miếng lót bằng kim loại, bát, đĩa, cốc...); không nên thắp đèn hương, nến, đèn cầy khi đi ngủ hoặc không có người ở nhà.

         b. Xây dựng phương án thoát nạn an toàn của nhà

         - Nhà từ 02 tầng trở lên có 01 lối thoát nạn, cần bố trí thêm lối ra thoát nạn thứ 2 (cầu thang sắt ngoài nhà, ống tụt hoặc thang dây, dây thả chậm đặt tại ban công, lô gia, sân thượng; lối sang mái của nhà bên cạnh để thoát nạn trong trường hợp khẩn cấp).

         - Lối đi, lối thoát nạn trong nhà, lối ra khẩn cấp:

         + Cửa đi ra ngoài nhà tại tầng 1 nên sử dụng cửa có bản lề (cửa cánh),  hạn chế lắp đặt cửa trượt, cửa cuốn; quy định rõ vị trí để chìa khóa trong nhà để kịp thời mở cửa khi xảy ra sự cố cháy, nổ. Trường hợp, lắp đặt cửa cuốn thì cần có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở cửa khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.

         + Cầu thang bộ thoát nạn trong nhà cần sử dụng vật liệu không cháy  hoặc khó cháy; hạn chế cầu thang xoắn ốc.

         + Không lắp đặt các thiết bị, vật dụng nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2m trên đường, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn.

         + Tại lô gia, ban công có lắp đặt lồng sắt, lưới sắt cần bố trí ô cửa để thoát nạn khi có cháy, nổ (kích thước khoảng 0,6mx0,6m).

         + Đối với tầng mái (sân thượng), có lối lên từ tầng dưới qua cầu thang hoặc ô cửa có kích thước tối thiểu (0,6x0,6)m để người di chuyển lên mái, thoát nạn sang nhà bên cạnh.

         c. Sắp xếp vật dụng trong hộ gia đình

         - Không để phương tiện, hàng hóa, đồ dùng, vật liệu dễ cháy hoặc nguồn lửa, nguồn nhiệt trên hành lang, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn của nhà.

         - Sắp xếp vật dụng, nội thất trong nhà phải gọn gàng, không để gần nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết bị tiêu thụ điện có sinh nhiệt…;khu vực bảo quản, sử dụng khí gas, xăng, dầu phải bảo đảm thông thoáng, cách xa nguồn lửa, nguồn nhiệt.

         2. Trong lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị điện

         2.1. Nguyên nhân:

         - Cháy do chập điện trong một số trường hợp sau:

              + Dây dẫn được lắp đặt, sử dụng lâu ngày, trong môi trường có hóa chất  ăn mòn, ẩm ướt, có nhiệt độ cao, bị kéo căng liên tục làm lớp vỏ cách điện bị lão hóa, mất khả năng cách điện…

                 + Sử dụng dây thép, đinh để buộc, giữ cố định dây dẫn làm hỏng lớp cách điện.

               + Đấu nối dây dẫn, vào thiết bị, máy móc không đúng kỹ thuật (mối nối lỏng, hở; 02 mối nối đặt gần nhau, không bảo đảm cách điện).

              + Ổ cắm và phích cắm không tương thích với nhau (quá lỏng hay quá chặt), có thể dẫn đến tình trạng bị hở điện và gây chập điện cục bộ. Để dây dẫn của ổ cắm, thiết bị điện gần nguồn lửa, nguồn nhiệt trong thời gian dài làm hỏng lớp cách điện.

              + Động cơ điện (máy bơm, máy giặt, quạt…): Các cuộn dây không đảm bảo tiêu chuẩn cách điện; sử dụng lâu ngày bị lão hoá...

         - Cháy do dòng điện quá tải trong một số trường hợp sau:

                + Sử dụng dây dẫn điện có tiết diện nhỏ hơn so với công suất của các thiết bị điện.

              + Cắm nhiều thiết bị điện cùng một lúc vào một ổ cắm; tự ý tăng thêm thiết bị điện có công suất lớn (máy điều hoà nhiệt độ, bình nước nóng, bếp điện…),  không tính toán, cải tạo lại hệ thống dây dẫn, thiết bị đóng ngắt hiện hữu của nhà.

              + Không lắp các thiết bị đóng cắt tự động (áptômat, cầu chì...) tại các tầng, khu vực, thiết bị tiêu thụ điện có công suất lớn hoặc có lắp đặt nhưng không đúng   quy định.

              + Sử dụng động cơ điện không bảo đảm yêu cầu về công suất của dây chuyền công nghệ; thiết bị điện hoạt động liên tục trong thời gian dài không bảo đảm  yêu cầu kỹ thuật.

              + Động cơ đang hoạt động bị kẹt, quay chậm hoặc dừng quay nhưng  không được ngắt điện.

         - Cháy do sự truyền nhiệt của thiết bị điện trong một số trường hợp sau:

              + Đặt dây dẫn, ổ cắm, thiết bị điện có sinh nhiệt (động cơ điện, máy bơm, quạt, bếp điện, máy sưởi, bóng đèn…) gần hoặc bên trên, bên trong các vật dụng, thiết bị làm bằng vật liệu cháy được; trong khu vực đặt bình khí gas, ô tô, xe máy, can, bình chứa xăng, dầu không có biện pháp ngăn cách.

              + Để bụi bám vào bên trong thiết bị và lớp vỏ ngoài của thiết bị điện  (không thường xuyên vệ sinh thiết bị điện).

         - Cháy do một số trường hợp khác

              + Sử dụng dây dẫn, thiết bị điện kém chất lượng, không có nguồn gốc,  xuất xứ rõ ràng. 

              + Không kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống, thiết bị điện, dẫn đến sự cố kỹ thuật trong quá trình hoạt động.

              + Sạc điện thoại, máy tính, xe đạp điện, xe máy điện qua đêm.

         2.2. Biện pháp đảm bảo an toàn PCCC

         - Tính toán lắp đặt hệ thống điện bảo đảm tiêu chuẩn và các yêu cầu quy định; đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ lớn. Trường hợp lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ cần tính toán tổng thể công suất của hệ thống điện để tránh quá tải và không tự ý câu mắc dây dẫn cấp cho thiết bị; vị trí thiết bị điện phải bảo đảm khoảng cách PCCC.

         - Lựa chọn dây dẫn điện có tiết diện phù hợp với công suất tiêu thụ của  thiết bị điện; dây dẫn được đi trong ống gen bảo vệ, không đi bên trong, dưới các    vật dụng, vật liệu trang trí nội thất dễ cháy.

         - Các mối nối dây dẫn điện phải đảm bảo đúng kỹ thuật (nối so le và được quấn băng cách điện); không câu móc, đấu nối điện tùy tiện; không luồn dây điện qua mái lá, mái tôn; không cắm dây dẫn trực tiếp vào ổ cắm.

         - Không sử dụng nhiều thiết bị điện có công suất lớn vào cùng một ổ cắm.

         - Không nên sạc điện thoại, máy tính, xe đạp điện, xe máy điện qua đêm.

         - Trước khi đi ngủ hoặc ra khỏi nhà tắt các thiết bị điện không cần thiết.

         - Không để thiết bị điện có sinh nhiệt trong quá trình hoạt động trên vật dụng, gần các thiết bị, vật dụng dễ cháy; để vật liệu dễ cháy phủ lên dây dẫn, ổ cắm, cầu dao, các thiết bị điện…; không phơi, sấy quần, áo trực tiếp lên đèn, quạt sưởi, bếp điện, ấm điện...

         - Máy phát điện không được bố trí trong khu vực có không gian kín, ẩm ướt; gian phòng có người ở; gần các vật dụng, hóa chất dễ cháy, nguồn lửa, nguồn nhiệt.

         - Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa, thay thế các thiết bị điện  hư hỏng, không đảm bảo an toàn.

         - Không để bếp gas trực tiếp phía trên, gần thiết bị, vật dụng dễ cháy; không để chai chứa dầu ăn, bình khí nén, bình gas mini gần bếp.

         3. Trong bảo quản và sử dụng khí đốt hóa lỏng (gas)

         3.1. Nguyên nhân

         - Bếp đun, bình gas được bố trí, sử dụng trong gian phòng, buồng kín,  không bảo đảm thông thoáng, có nguy cơ tích tụ khí gas lâu ngày.

         - Vị trí đặt bình gas, bếp gas không bằng phẳng, vững chắc dẫn đến bị đổ, xê dịch bình, bếp…; đặt gần hoặc bên trên các vật dụng dễ cháy hoặc gần nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt.

         - Khi đun nấu không trông coi để lửa bếp bị tắt nhưng van vẫn mở, khí gas rò rỉ ra ngoài; thay bình gas, di chuyển bình gas, bếp nhưng không tắt bếp; để bình gas, dây dẫn sát với nguồn lửa.

         - Không thường xuyên vệ sinh bếp, bình gas, kiểm tra rò rỉ khí gas (bằng nước xà phòng), không phát điện được hư hỏng, rò rỉ khí gas.

         - Tồn chứa, dự trữ thêm bình gas trong khu vực bếp đun.

         - Sử dụng bếp, dây dẫn, van xả khí, bình gas không có nguồn gốc, xuất xứ  rõ ràng, không bảo đảm chất lượng.

         3.2. Biện pháp đảm bảo an toàn PCCC

         a. Khu vực bảo quản, sử dụng gas

         - Bình gas, bếp gas phải được đặt tại vị trí thông thoáng để tránh tích tụ khí LPG; trên nền nhà bằng phẳng vững chắc, chống va đập làm đổ, xê dịch bình; không đặt gần với bếp, nguồn lửa, nguồn nhiệt khác. Không để bình dữ trữ hoặc vỏ bình trong khu vực bếp đun.

         - Sử dụng bếp đảm bảo chất lượng; van xả khi phải tự động đóng trường hợp lửa ở bếp bị tắt đột ngột (bị gió tạt, nước đun sôi tràn ra ngoài…); các khớp nối liên kết giữa bếp, dây dẫn, van xả và bình gas phải được lắp đặt đúng kỹ thuật,  chắc chắn và đảm bảo độ kín chống rò rỉ gas.

         - Dây dẫn gas được lắp đặt ở vị trí tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao, có lớp bảo vệ để chống chuột cắn.

         - Sau khi sử dụng xong phải tắt bếp, khóa van bình gas.

         - Lắp đặt thêm đầu báo dò khí LPG tại khu vực đặt bình LPG, bếp đun.

         - Thường xuyên kiểm tra và vệ sinh dụng cụ (bếp, ống dẫn, van bình, van  điều áp…) để kịp thời phát hiện và thay mới khi xảy ra hư hỏng, nứt vỡ.

         - Đối với bếp gas mini: Khi sử dụng phải đặt bếp ngay ngắn, nếu bếp  bị nghiêng, ngọn lửa cũng nghiêng theo và dễ tiếp xúc với đầu bình gas dẫn đến cháy nổ; không được sử dụng nồi có đáy quá lớn, có nguy cơ làm cho ngọn lửa trùm xuống bình gas, gây cháy nổ; không sử dụng các loại bình gas đã qua sử dụng được nạp lại.

         b. Cách xử lý khi rò rỉ gas:

         - Khi ngửi thấy mùi gas trong nhà, tuyệt đối không sử dụng bất kỳ thiết bị nào có thể phát sinh tia lửa điện (công tắc đèn, quạt, dùng điện thoại di động, đi dày, dép đế có đinh…). Việc đầu tiên là tắt ngay bếp và các nguồn lửa khác xung quanh khu vực đặt bình.

         - Đóng ngay van bình gas.

         - Thông gió để phát tán làm giảm nồng độ hơi gas, mở các cửa, thông gió hoặc sử dụng bình khí CO2, N2 để làm loãng.

         - Tìm chỗ rò bằng cách quét nước xà phòng (tuyệt đối không dùng ngọn lửa để thử). Bịt chặt chỗ bị rò (dùng xà phòng, quấn băng keo hoặc buộc dây cao su).

         - Nếu không khắc phục được rò rỉ cần mang ngay bình ra nơi đất trống an toàn, thoáng gió, xa cống rãnh, xa nguồn lửa.

anh tin bai

 

anh tin bai

         III. BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI XẢY RA CHÁY, NỔ

         1. Xử lý khi xảy ra cháy, nổ

         1.1. Khi phát hiện cháy

              - Người phát hiện ra cháy nhanh chóng hô hoán, báo động (dùng kẻng, nhấn nút ấn báo cháy…) để thành viên, người làm việc trong hộ gia đình, người dân xung quanh biết, tổ chức chữa cháy, thoát nạn.

              - Gọi điện thoại báo cháy đến lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH qua số 114 hoặc ứng dụng Báo cháy 114.

         1.2. Cắt điện khu vực xảy ra cháy.

         1.3. Sử dụng các phương tiện để chữa cháy

              - Người phát hiện đám cháy, nhanh chóng di chuyển đến khu vực để các phương tiện chữa cháy ban đầu lấy và thao tác sử dụng để dập cháy.

              - Người dân tại xung quanh sử dụng phương tiện chữa cháy, dụng cụ phá dỡ tại hộ gia đình, điểm chữa cháy công cộng để phá cửa, CNCH, chữa cháy.

         1.4. Một số biện pháp khác

              - Tổ chức hướng dẫn thoát nạn, cứu người bị nạn; di chuyển tài sản có giá trị ra khỏi khu vực có nguy cơ cháy lan.

              - Trường hợp sử dụng các phương tiện chữa cháy ban đầu không hiệu quả, người tham gia cứu chữa nhanh chóng di chuyển thoát nạn ra ngoài nhà.

              - Đón xe chữa cháy và phối hợp với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp để tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu nạn.

         2. Một số kỹ năng thoát nạn tại hộ gia đình

              2.1. Thoát nạn khi có cháy, nổ trong hộ gia đình.

              - Người trong hộ gia đình thoát ra ngoài theo lối cửa chính nếu như lối này chưa bị lửa, khói bao trùm; trong quá trình di chuyển cần bình tĩnh và thực hiện các biện pháp để tránh hít phải khói, khí độc hoặc bị lửa tạt gây bỏng (sử dụng khăn mặt, vải nhúng nước hoặc mặt nạ lọc độc để bảo vệ cơ quan hô hấp, chùm lên người).

               - Trường hợp điểm xuất phát cháy tại tầng 1, tầng phía dưới tầng đang ở, không thoát ra ngoài qua tầng 1 được, tìm lối thoát phụ khác như:

              + Tại các tầng thấp: Di chuyển ra ban công, lô gia và sử dụng các phương tiện như thang dây (nếu có), dây thừng hoặc các dây tự nối bằng rèm, ga giường, quần áo, để thoát nạn phải đảm bảo dây thật chắc chắn và buộc vào các cấu kiện vững chắc.

              + Tại các tầng cao: Nhanh chóng sử dụng khăn vải ướt, mặt nạ lọc độc (nếu có), di chuyển lên tầng trên, vào một phòng bất kỳ có lối ra qua cửa sổ, ban công, lô gia; sử dụng khăn vải ướt, chèn vào khe cửa, sử dụng băng dính dán vào cánh cửa để khói khí độc không vào được trong phòng; di chuyển ra ban công, lô gia để thoát nạn qua lối ra khẩn cấp hoặc hô hoán, báo hiệu, gọi điện cho lực lượng Cảnh sát PCCC thông qua số máy 114, ứng dụng Báo cháy 114 (thông báo rõ vị trí đang ở) để được cứu nạn.

              - Trường hợp người đang ở trong phòng kín (phòng ngủ, phòng khách, phòng làm việc…) khi phát hiện có cháy:

              + Mở cửa xem có thể thoát nạn qua cầu thang bộ xuống tầng 1 hoặc lên tầng trên, tầng mái được không; lưu ý khi mở cửa ra khỏi gian phòng cần kiểm tra cửa (kiểm tra bằng cách sử dụng mu bàn tay chạm vào cửa) để biết nhiệt độ môi trường bên ngoài.

              + Khi không thể thoát nạn ra ngoài gian phòng cần bình tĩnh, nhanh chóng sử dụng khăn vải ướt, chèn vào khe cửa, sử dụng băng dính dán vào cánh cửa để khói khí độc không vào được trong phòng, di chuyển ra ban công, lô gia để thoát nạn qua lối ra khẩn cấp hoặc hô hoán, báo hiệu.

              - Trường hợp tại lô gia, ban công, tầng mái có lồng sắt bao bọc phía ngoài (chuồng cọp) mà không có sẵn ô cửa thoát nạn hoặc có nhưng bị khóa (không có chìa khóa, bị kẹt): Bình tĩnh di chuyển ra vị trí thuận lợi để hô hoán, báo hiệu, đồng thời chủ động tìm kiếm và sử dụng các vật dụng như búa, các thanh thép cứng khác mở rộng ô trên lồng sắt để thoát nạn.

              - Trong quá trình thoát nạn mọi người hãy hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt chú ý giúp đỡ người già, trẻ em và phụ nữ đang mang thai; tuyệt đối không được chen lấn, xô đẩy có thể dẫn đến chấn thương và nguy hiểm đến tính mạng nhiều người;

         - Lưu ý:

              + Không dùng thang máy để thoát nạn, thang máy sẽ bị ngắt điện, người bị nạn sẽ kẹt trong thang máy.

              + Không chạy vào nhà vệ sinh, tủ, gầm giường để trốn tránh. Trong một số tình huống cấp thiết, có thể xả nước từ nhà tắm để nước tràn ra sàn nhà và chảy xuống tầng dưới để ngăn cháy lan.

              + Không vội vàng nhảy từ trên cao xuống dưới để thoát nạn khi chưa đảm bảo các điều kiện an toàn đã được lực lượng cứu nạn cứu hộ chuyên nghiệp triển khai phía dưới.

    Nhầm đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư. UBND Phường 2 khuyến khích từng hộ gia đình trên địa bàn Phường 2 mỗi hộ gia đình hãy trang bị 01 bình chữa cháy tại hộ gia đình mình để đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy bảo vệ cho chính gia đình mình và những hộ xung quanh.

anh tin bai

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Thu Thắm (đ/c Lê Bá Phúc đvị PC 64 cung cấp).
Tin mới
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ UBND PHƯỜNG 2
Cơ quan chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 2
Chịu trách nhiệm nội dung: Phó Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch UBND Phường 2
Địa chỉ: 06, Đường Nguyễn Huệ, Phường 2, Thành Phố Tuy Hoà, Phú Yên
Điện thoại: -
 Email: phuong2.tuyhoa@phuyen.gov,vn